Nguồn gốc tên Robusta có gốc từ robust – có ý nghĩa là mạnh. Như vậy, robusta có nghĩa là một loại cà phê có vị mạnh, giàu caffeine. Thực tế, robusta là loại cà phê mới được phát hiện ra gần đây và nhanh chóng được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới là nhờ cây cà phê này dễ chăm sóc, dễ trồng, v khả năng đề kháng sâu bệnh cao. Cà phê hạt robusta có vị chua ít hơn arabica (độ axit thấp hơn), nhưng có vị đắng và ngái hơn arabica. Thêm nữa, hàm lượng caffeine của robusta cao hơn nhiều so với arabica giúp chúng có vị mạnh rất đặc trưng.
Cà phê hạt robusta tại Việt Nam
Cà phê hạt robusta được trồng chủ yếu tại Tây Nguyên, Việt Nam. Chủ yếu tập trung vào năm tỉnh Tây Nguyên gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng. Một số tỉnh trung du như Đồng Nai và Vũng Tàu cũng có trồng cà phê robusta. Như đã biết, robusta dễ trồng hơn arabica. Nó đòi hỏi độ cao thấp hơn khoảng 500m trên mực nước biển, robusta ưa nắng hơn với nhiệt độ ưa thích từ 24oC tới 29oC, đặc trưng cao nguyên với lượng mưa trung bình trên 1.000mm/ năm.
Việt Nam có những vùng trồng cà phê robusta nổi tiếng như Pleiku, Ayun Pa, Buôn Hồ, Buôn Ma Thuột, Đắc-min hay Cư Kuin. Trong đó, nổi bật nhất là Buôn Ma Thuột, hiện được truyền thông là kinh đô cà phê của Việt Nam. Cùng với đó, cà phê robusta Buôn Ma Thuột cũng được quảng bá là chỉ dẫn địa lý cho cà phê robusta chất lượng cao của Việt Nam (Buon Ma Thuot’s robusta single estate coffee). Ngoài ra, cà phê robusta Long Khánh (thuộc Đồng Nai) cũng có những đặc trưng rất riêng. Đặc biệt là, một vài huyện tại Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh ven biển cũng trồng được cà phê robusta và cho kết quả năng suất tương đối tốt.
Nhìn chung, so với cà phê hạt arabica, sản lượng cà phê hạt robusta tại Việt Nam hiện nay là một con số rất lớn. Sản lượng cà phê robusta Việt Nam vào những đợt cao điểm đạt tới 1,5 tới 1,7 triệu tấn gấp tới 25 lần sản lượng cà phê arabica (60 ngàn tấn). Cà phê robusta thật sự là thế mạnh của Việt Nam giúp đưa đất nước đứng số #1 thế giới về xuất khẩu cà phê robusta.
Phân loại cà phê robusta
Giống như cà phê hạt arabica, người ta phân loại cà phê hạt robusta theo sàng. Cũng vậy, phổ biến nhất vẫn là sàng 16 và sàng 18. Sàng 16 có đường kính hạt cà phê nhân (hay kích thước lỗ sàng) là 6,30mm và sàng 18 là 7,10mm. Ngoài kích thước, các tiêu chí khác còn được tính tới là phân loại theo độ ẩm, tạp chất, tỷ lệ hạt đen vỡ và tỷ lệ hạt trên sàng. Cà phê robusta tại Việt Nam nhìn chung có chất lượng đồng đều và chia sẻ nhiều điểm chung do cùng tập quán canh tác. Điều đặc biệt là ngoài sàng 16 và 18, robusta Việt Nam cũng có sàng 14 được gọi với tên Lavazza – một trong những nhà thu mua cà phê lớn của Việt Nam. Hay Việt Nam cũng xuất khẩu tương đối nhiều cà phê sàng #13 loại R3 25% đen vỡ cho nhiều nhà máy cà phê hòa tan lớn trên thế giới.